Dự thảo về công tác tổ chức thi kết thúc học phần dành cho hệ đại học chính quy

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

QUY ĐỊNH

Về công tác tổ chức thi kết thúc học phần dành cho hệ đại học chính quy

(Ban hành kèm theo Quyết định số ………/QĐ-ĐHGTVT ngày … tháng … năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giao thông Vận tải)

CHƯƠNG 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

-         Văn bản này quy định về việc tổ chức thi, chấm thi, bao gồm: nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong công tác chuẩn bị và công tác tổ chức cho kỳ thi, chuẩn bị đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo, chế độ báo cáo và lưu trữ.

-         Quy định này áp dụng đối với toàn bộ các đơn vị, cá nhân là cán bộ, giảng viên, sinh viên của Trường Đại học Giao thông Vận tải.

-         Quy định này áp dụng đối với kỳ thi kết thúc các học phần do Nhà trường tổ chức thi chung cho hệ đào tạo đại học chính quy tại trường ĐH GTVT.

Điều 2. Mục đích điều chỉnh    

-         Đảm bảo tính nghiêm túc trong kỳ thi theo đúng Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

-         Đảm bảo tính độc lập giữa quá trình dạy, học và thi nhằm ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong kỳ thi.

-         Đảm bảo sự công bằng, chặt chẽ và khách quan trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

-         Làm căn cứ để Hiệu trưởng phân công, bố trí, sử dụng nhân lực hợp lý, tăng cường hiệu lực công tác quản lý, thanh tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với công tác tổ chức thi kết thúc học phần.

-         Làm cơ sở để các phòng, khoa, bộ môn, giảng viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công tác tổ chức thi kết thúc học phần.

Điều 3. Hình thức thi

-         Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi trắc nghiệm hoặc tự luận, vấn đáp, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi do Ban giám hiệu phê duyệt.

-         Hình thức thi của một học phần phải được thực hiện thống nhất trong tất cả các học kỳ (học kỳ chính và học kỳ phụ)

-         Điều chỉnh hình thức thi: Khi cần thay đổi hình thức thi, Khoa/bộ môn chuyên môn có thể đề nghị bằng văn bản báo cáo Nhà trường xem xét, phê duyệt.

 

CHƯƠNG 2. THÀNH PHẦN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN                                         CỦA HỘI ĐỒNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN (chịu trách nhiệm…)

Điều 4. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng thi kết thúc học phần

Hội đồng thi kết thúc học phần được Nhà trường thành lập để điều hành các công việc liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi kết thúc học phần:

-         Hội đồng thi kết thúc học phần đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Hiệu trưởng nhà trường;

-         Hội đồng thi kết thúc học phần có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện các khâu: bốc thăm đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; báo cáo kịp thời kết quả công tác tổ chức thi kết thúc học phần cho Hiệu trưởng Nhà trường.

-         Hội đồng thi kết thúc học phần trường bao gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi kết thúc học phần;

-         Hội đồng thi chịu trách nhiệm...

Điều 5. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của ban thư ký

1.                   Thành phần Ban Thư ký Hội đồng thi kết thúc học phần gồm có:

a) Trưởng ban do 1 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm;

b) Các Uỷ viên: Cán bộ tổ khảo thí và các phòng chức năng khác.

2.                   Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng thi kết thúc học phần.

a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công;

b) Nhận bài thi của cán bộ coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;

c) Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi;

d) Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các nghiệp vụ;

đ) Quản lý các giấy tờ liên quan tới bài thi; lập biên bản xử lý điểm bài thi.

3.                   Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi kết thúc học phần:

a)                       Lựa chọn những cán bộ, giảng viên mới trong trường có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, tác phong làm việc cẩn thận, có ý thức bảo mật tham gia vào ban thư ký;

b)                       Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về việc điều hành công tác của Ban.

Điều 6. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của ban đề thi

1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:

a)           Trưởng ban do 1 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm;

b)           Uỷ viên thường trực là tổ trưởng, hoặc tổ phó tổ khảo thí;

c)           Trưởng môn thi là các đồng chí trưởng hoặc phó các khoa chuyên môn;

d)           Giúp việc Ban Đề thi là tổ khảo thí làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi ở học kỳ năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi

Giúp Chủ tịch Hội đồng thi xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo các quy định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:

a)           Lựa chọn người tham gia làm đề thi. Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;

b)           Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi theo đúng các quy định;

c)           Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kỳ thi kết thúc học phần;

d)           Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng thi về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Đề thi

a)           Nghiên cứu nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi;

b)           Lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi;

c)           Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi.

5. Nhiệm vụ của cán bộ làm đề thi

a)           Chuẩn bị các tài liệu cần thiết phục vụ việc ra đề thi và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban đề thi về việc sử dụng những tài liệu này;

b)           Xây dựng đề thi đáp ứng các yêu cầu về nội dung đề thi;

c)           Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình bảo mật đề thi;

d)           Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi do mình phụ trách.

Điều 7. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của ban coi thi

1. Thành phần Ban Coi thi gồm có:

a)           Trưởng ban do 1 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm;

b)           Uỷ viên thường trực là trưởng hoặc phó phòng đào tạo kiêm nhiệm;

c)           Các Uỷ viên bao gồm các đồng chí trưởng, phó trưởng các phòng, khoa.

d)           Nếu kỳ thi trường có nhiều điểm thi thì ở mỗi điểm thi Trưởng ban Coi thi chỉ định một uỷ viên của Ban phụ trách điểm thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi

Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của sinh viên.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:

a)           Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại trường, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân sự, nhân viên phục vụ tại các điểm thi;

b)           Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên phụ trách điểm thi:

a)           Thay mặt Trưởng ban Coi thi điều hành toàn bộ công tác coi thi tại điểm thi được giao;

b)           Xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi. Nếu tình huống phức tạp phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi giải quyết;

c)           Chọn cử một số cán bộ có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm cán bộ giám sát phòng thi;

d)           Trước mỗi buổi thi, tổ chức bốc thăm để phân công cán bộ coi thi.

 5. Cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi:

a)           Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, vô tư, trung thực, không được làm nhiệm vụ tại điểm thi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi;

b)           Mọi cán bộ coi thi và các thành viên khác của Ban Coi thi đều phải thực hiện các quy định của Quy chế thi kết thúc học phần, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định.

Điều 8. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của ban chấm thi

1. Thành phần Ban Chấm thi bao gồm:

a)           Trưởng ban do 1 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm;

b)           Uỷ viên thường trực là tổ trưởng, hoặc tổ phó tổ khảo thí;

c)           Trưởng môn thi là các đồng chí trưởng hoặc phó các khoa chuyên môn;

d)           Các cán bộ chấm thi là giảng viên, giáo viên từ các khoa quản lý lớp học phần phân công.

e)           Giúp việc Ban Đề thi là tổ khảo thí làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi ở học kỳ năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi:

Thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo các quy định của Quy chế và thời gian do Nhà trường quy định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:

a) Điều hành công tác chấm thi. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thi về chất lượng, thời gian và quy trình chấm thi. Đối với những môn thi có số lượng thí sinh không lớn, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi;

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Chấm thi:

Điều hành các uỷ viên Ban Thư ký Hội đồng thi thực hiện các công tác nghiệp vụ.

a)           Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định của quy trình chấm thi;

b)           Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;

c)           Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về quy trình chấm thi của cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi, cán bộ chấm thi có nghi vấn vi phạm Quy chế, cần báo cáo Trưởng ban Chấm thi biết để kiểm tra và xử lý theo quy định;

d)           Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.

5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:

a) Là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm.

b)           Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường nào thì không được làm cán bộ chấm thi tại trường đó, kể cả chấm phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;

c)           Mọi cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định của Quy chế thi kết thúc học phần, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định.

Điều 9. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của ban phúc khảo

1. Thành phần của Ban Phúc khảo bao gồm:

a)           Trưởng ban do 1 đồng chí phó chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm;

b)           Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;

c)           Người tham gia chấm đợt đầu bài thi nào thì không được chấm phúc khảo bài thi đó.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo

a)           Kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác;

b)           Phúc khảo các bài do thí sinh đề nghị;

c)           Chấm bài thi thất lạc đã được tìm thấy;

d)           Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của Hội đồng thi;

đ) Trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.

CHƯƠNG 3. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN

Điều 10. Trách nhiệm của sinh viên dự thi

1. Sinh viên phải có mặt tại phòng thi trước giờ thi ít nhất là 15 phút để làm thủ tục dự thi. Những sinh viên đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi thì sẽ không được dự thi.

2. Khi vào phòng thi, sinh viên phải nghiêm túc tuân thủ các quy định sau:

- Mặc đúng trang phục quy định của nhà trường; Xuất trình Thẻ sinh viên để cán bộ coi thi kiểm tra (hoặc biên lai học phí khi CBCT yêu cầu).

-             Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, máy tính điện tử không có thẻ nhớ, không có chức năng soạn thảo văn bản và các giáo trình, tài liệu (nếu đề thi cho phép).

- Không được mang vào phòng thi các tài liệu (nếu đề thi không cho phép), máy vi tính xách tay, giấy than, bút xóa, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu của giảng viên, sinh viên có thể được đưa vào phòng thi một số biểu bảng, tài liệu và máy tính để thuận lợi cho việc làm bài thi.  

- Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ họ tên, số báo danh (hoặc số thứ tự theo danh sách thi)  vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi.

-             Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài thi bằng hai thứ mực, hoặc bằng bút màu đỏ. Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của sinh viên khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài.

- Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự trong phòng thi. Trường hợp sinh viên ốm đau, Trưởng điểm thi sẽ quyết định xử lý cụ thể (chuyển đến phòng Y tế hoặc Bệnh viện).

- Khi hết giờ thi phải lập tức ngừng làm bài và nộp bài thi theo yêu cầu của CBCT. Không làm được bài, sinh viên cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, sinh viên phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên vào danh sách dự thi.

- Sinh viên chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm và đề thi cho CBCT. Riêng với môn thi trắc nghiệm, sinh viên chỉ được ra khỏi phòng thi sau khi CBCT đã thu và kiểm soát đủ tất cả số bài thi của phòng thi đó.

CHƯƠNG 4. CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC CHO KỲ THI,                                              CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Điều 12. Quy định phòng thi và lập lịch thi kết thúc học phần

Mục 1. Quy định phòng thi:

-         Mỗi phòng thi bố trí không quá 40 sinh viên dự thi. Phòng thi phải đảm bảo điều kiện về ánh sáng, thông gió và có đầy đủ bàn ghế.

-         Phòng Đào tạo căn cứ vào số học phần, các lớp dự thi sắp xếp phòng thi cho từng đợt thi, kỳ thi.

-         Việc bố trí phòng thi phải hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị tránh tình trạng lớp học, lớp thi không đảm bảo an toàn kỳ thi.

Mục 2. Lập lịch thi:

-         Phòng Đào tạo xây dựng lịch thi kết thúc học phần theo kế hoạch đào tạo đã được duyệt. Hoàn thiện trước khi tổ chức đợt thi tối thiểu 7 ngày.

-         Lịch thi được xây dựng trên nguyên tắc thi chung giờ, chung đề cho toàn bộ các học phần giống nhau trong học kỳ. Nếu số lượng các phòng thi quá đông, có thể tách ra các ca thi liền nhau.

-         Lịch thi được thông báo rộng rãi cho cán bộ các đơn vị và sinh viên trong toàn trường trên website quản lý đào tạo, website Nhà trường hoặc email của các đơn vị trong toàn trường.

Điều 12. Phân công cán bộ coi thi (CBCT)

-         Mỗi phòng thi có 02 cán bộ coi thi.

-         CBCT được Nhà trường ra quyết định phân công.

Điều 13. Danh sách sinh viên dự thi

Danh sách dự thi kết thúc học phần theo mẫu quy định chung của Nhà trường và phải in trực tiếp từ phần mềm.

Điều 14. Quy định về sử dụng đề thi

-         Mỗi ca thi phải sử dụng tối thiểu 2 đề thi/học phần thi tự luận; 6 mã đề thi/học phần thi trắc nghiệm để đảm bảo tính khách quan, tránh hiện tượng tiêu cực. Đề thi được bốc ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi kết thúc học phần của phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo quản lý.

-         Hình thức của đề thi phải theo mẫu đề thi do Nhà trường quy định.

-         Bộ môn quản lý học phần phải thống nhất cấu trúc đề thi cho các học phần thuộc Bộ môn quản lý (số câu hỏi, điểm số, thời gian làm bài…)

-         Túi đựng đề thi phải ghi đầy đủ các thông tin : kỳ thi, môn thi, số tín chỉ, lớp chuyên ngành, khoá, hệ, địa điểm thi, ca thi, ngày thi, thời gian làm bài.

Điều 15. Quy định về giấy thi

-         Với hình thức thi tự luận, sử dụng giấy thi theo mẫu chung do Nhà trường quy định.

-         Với hình thức thi trắc nghiệm, sử dụng mẫu phiếu trả lời trắc nghiệm do Nhà trường quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên trong Ban Coi thi

1.      Trách nhiệm của cán bộ coi thi (CBCT):

a)       Nghiên cứu và nắm vững Quy định thi kết thúc học phần;

b)       Không nói chuyện riêng, không được sử dụng điện thoại di động, máy tính cá nhân, không được hút thuốc, không được uống bia, rượu trong lúc làm nhiệm vụ;

c)       Không được giúp đỡ sinh viên làm bài dưới bất kỳ hình thức nào;

d)       Phải có mặt thường xuyên tại phòng liên tục tại phòng thi trong thời gian thi để thực hiện các nhiệm vụ sau:

-       Các CBCT có mặt tại địa điểm tổ chức thi ít nhất 15 phút trước giờ thi để nhận danh sách dự thi, ấn phẩm và đề thi;

-       Cả 02 CBCT về phòng thi kiểm tra các điều kiện phòng thi và gọi tên sinh viên vào phòng thi;

-       CBCT kiểm tra các vật dụng sinh viên mang vào phòng thi, hướng dẫn sinh viên ngồi đúng chỗ quy định theo thứ tự trong danh sách dự thi; sử dụng thẻ sinh viên (hoặc CMND) để nhận diện sinh viên. Những trường hợp không có giấy tờ tuỳ thân, sinh viên phải làm cam đoan và trình giấy tờ tùy thân trước khi lên điểm;

-       Phát giấy thi, giấy nháp, hướng dẫn sinh viên ghi đầy đủ các thông tin cần thiết vào giấy nháp và giấy thi;

-       CBCT nhắc nhở sinh viên những điều kiện cần thiết về kỷ luật phòng thi, ký, ghi rõ họ tên vào giấy thi, giấy nháp;

-       CBCT ghi rõ trên bảng các nội dung sau: môn thi, thời gian làm, được hay không được sử dụng tài liệu;

-       Đến giờ qui định: CBCT thứ nhất giơ cao túi đề thi để sinh viên thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên niêm phong, bóc túi đựng đề thi và phát đề thi cho từng sinh viên, CBCT thứ hai bao quát chung (trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề thi khác, cần báo ngay cho cán bộ phụ trách xử lý);

-       Khi sinh viên bắt đầu làm bài: CBCT thứ nhất sử dụng thẻ sinh viên (hoặc CMND) để nhận diện sinh viên; kiểm tra nhắc nhở sinh viên ghi đầy đủ thông tin trên đề thi, giấy thi, giấy nháp và ghi mã đề thi vào bài thi (đối với phòng thi có từ hai đề thi khác nhau trở lên); ghi mã đề thi của từng sinh viên vào danh sách sự thi; sau đó ký và ghi rõ họ tên vào tất cả giấy nháp của sinh viên. CBCT thứ hai bao quát chung. Cả hai CBCT phải ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho sinh viên;

-       Trong giờ sinh viên làm bài thi: một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần sinh viên khi họ làm bài. Khi sinh viên hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định;

-       Nếu có sinh viên vi phạm kỷ luật thi CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định và ghi chú các trường hợp bị xử lý kỷ luật vào danh sách dự thi. Trường hợp sinh viên bị đình chỉ thi, CBCT yêu cầu sinh viên ký vào biên bản xử lý kỷ luật (có tang vật kèm theo), nộp bài thi, đề thi sau đó cho phép sinh viên rời khỏi phòng thi;

-       Nếu có tình huống bất thường, sinh viên dự thi đau ốm cần phải rời khỏi phòng thi phải thông báo trưởng ban coi thi để giải quyết;

-       Chỉ cho sinh viên ra về sau khi sinh viên đã nộp bài làm và đề thi;

-       Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho sinh viên biết;

-       Khi kết thúc giờ thi, yêu cầu sinh viên ngừng làm bài và thu bài làm cùng đề thi của tất cả sinh viên, sắp xếp thứ tự bài thi theo danh sách, kể cả sinh viên bị kỷ luật;

-       CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi. CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng sinh viên lên nộp bài, vừa nhận bài thi của sinh viên. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của sinh viên đã nộp, yêu cầu sinh viên tự ghi đúng số tờ giấy thi và ký tên vào danh sách sinh viên dự thi;

-       CBCT chỉ cho sinh viên rời khỏi phòng thi sau khi đã nhận đầy đủ bài thi, đề thi của tất cả sinh viên dự thi; đối chiếu, kiểm tra chính xác mã đề thi, số tờ giấy thi và chữ ký của sinh viên trong danh sách dự thi;

-       Cả hai CBCT mang túi bài thi đến bàn giao bài thi cho Ban coi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài, kèm theo bản danh sách sinh viên dự thi, giấy cam đoan và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);

-       Sau khi bàn giao xong đề thi, từng túi đựng bài thi được niêm phong tại chỗ. Ban thư ký và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao bài thi. Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất mát bài thi;

2.      Cán bộ giám sát phòng thi có các nhiệm vụ sau:

a)       Cán bộ giám sát phòng thi do trưởng ban coi thi hoặc thường trực ban coi thi phân công để thực hiện các nhiệm vụ sau:

b)       Thường xuyên giám sát việc thực hiện quy chế thi của CBCT và sinh viên, kiểm tra nhắc nhở CBCT thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do sinh viên mang trái phép vào phòng thi, lập biên bản xử lý kỷ luật đối với CBCT và sinh viên vi phạm quy chế thi.

3.      Cán bộ thư ký buổi thi:

a)       Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, văn phòng phẩm, danh sách sinh viên dự thi và các tài liệu liên quan bàn giao cho từng phòng thi;

b)       Nhận bàn giao bài thi và các loại biên bản từ CBCT cuối mỗi ca thi. Báo cáo tình hình CBCT và giám sát cho trưởng điểm thi;

c)       Ghi biên bản diễn biến của buổi thi một cách trung thực và các công việc khác trong suốt buổi coi thi.

4.      Cán bộ phụ trách điểm thi:

a)       Cán bộ phụ trách điểm thi do Nhà trường phân công có chức năng điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc trong suốt buổi thi tại điểm thi được phân công phụ trách: phân công CBCT, giao đề thi, tổ chức việc nhận bài thi, xử lý các vấn đề xảy ra theo đúng Quy định, phạm vi được phân công phụ trách;

b)       Cán bộ phụ trách điểm thi có trách nhiệm báo ngay cho Ban giám hiệu xử lý những vấn đề ngoài phạm vi phụ trách;

Điều 17. Chấm thi

-         Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi đúng theo thang điểm và đáp án chính thức đã được phê duyệt;

-         Công tác chấm thi phải thực hiện tập trung, nghiêm túc, khách quan, chính xác và công bằng;

-         Cán bộ chấm thi tuyệt đối không được đưa bài thi ra khỏi địa điểm chấm th;

-         Mỗi bài thi phải được thực hiện hai vòng do hai giảng viên chấm thi độc lập và thống nhất điểm;

-         Trưởng khoa/bộ môn chịu trách nhiệm lập danh sách phân công giảng viên chấm thi kết thúc học phần. Danh sách phân công giảng viên chấm thi sử dụng theo mẫu của Nhà trường ban hành, gửi về Ban chấm thi trước khi thi đúng thời gian quy định;

-         Giảng viên chấm thi do Trưởng Khoa/bộ môn phân công, trình Nhà trường ban hành quyết định;

-         Xử lý các trường hợp đặc biệt trong công tác chấm thi:

a)       Huỷ kết quả những bài thi viết vẽ nội dung không liên quan đến bài thi;

b)       Trừ điểm đối với bài thi: Những bài thi có dấu hiệu bất thường thì tổ chức chấm tập thể. Nếu đủ căn cứ xác đáng để giảng viên chấm thi kết luận là có lỗi cố ý đánh dấu bài của sinh viên thì bài làm đó bị trừ 50% điểm toàn bài; Những bài thi giống nhau (trừ 50% số điểm bài thi): Hai giảng viên chấm thi lập biên bản các bài thi trên. Những bài thi đã có kết luận giống nhau. Nếu sinh viên bị xử lý có đủ bằng chứng để chứng minh mình thực sự bị quay cóp thì Hội đồng thi xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách hoặc miễn truy cứu.

c)       Cho điểm không (0) đối với những trường hợp viết, vẽ bậy, giấy không đúng quy định của kỳ thi.

Điều 18. Công bố kết quả thi, công bố xử lý vi phạm quy chế thi

-         Kể từ khi kết thúc thi học phần, chậm nhất là sau 10 ngày, điểm của học phần trong học kỳ đó phải được niêm yết công khai cho sinh viên biết;

-         Đối với các trường hợp vi phạm Quy chế thi. Phòng KT&ĐBCLĐT có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và công bố trên website quản lý đào tạo và gửi danh sách xử lý vi phạm tới các đơn vị liên quan;

Điều 19. Phúc khảo bài thi

Trong vòng 3 ngày kể từ khi điểm thi kết thúc học phần được công bố, nếu có khiếu nại hoặc phúc khảo điểm bài thi sinh viên thực hiện như sau:

-         Đơn xin phúc khảo điểm bài thi: Sinh viên nộp cho Phòng KT&ĐBCLĐT để được quyết định chấm lại bài thi;

-         Hết thời hạn nộp đơn xin phúc khảo, Phòng KT&ĐBCLĐT tổ chức chấm phúc khảo. Việc tổ chức chấm phúc khảo phải theo đúng quy định và kế hoạch của Nhà trường;

-         Phòng KT&ĐBCLĐT công bố rộng rãi kết quả phúc khảo bài thi trên website của phòng và website quản lý đào tạo theo kế hoạch của Nhà trường.

CHƯƠNG 5. BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ

-         Các tài liệu liên quan lưu trữ tại phòng KT&ĐBCLĐT.

-         Bảng điểm lưu trữ tại Phòng Đào tạo và Bộ môn phụ trách học phần.

-         Thời gian lưu trữ: hết khóa học đối với bảng điểm, 2 năm với các tài liệu khác.

CHƯƠNG 6. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều .... Khen thưởng

Những cán bộ, giảng viên, giáo viên, HSSV có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ coi thi, chấm thi được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng khen thưởng theo quy định

Điều ...: Xử lý đối với cán bộ vi phạm quy chế thi

Người tham gia công tác coi thi, tổ chức thi, chấm thi, ra đề thi, nếu vi phạm quy định (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau khi kỳ thi đã kết thúc), tùy theo hành vi    và mức độ sẽ áp dụng các hình thức kỷ luật như sau:

1.           Khiển trách: Áp dụng đối với những người phạm lỗi sau: đến trễ giờ quy định; không ký vào giấy thi (trong cả phòng thi hay nhiều HSSV trong phòng thi), giấy nháp của HSSV; trong giờ thi tự ý bỏ vị trí coi thi, làm việc khác; bỏ 1 buổi coi thi không báo cáo với đơn vị tổ chức thi mà không có lý do chính đáng; nộp đề thi hoặc bảng điểm trễ hạn một lần so với quy định. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong khi làm nhiệm vụ.

2.           Cảnh cáo: Áp dụng đối với những người phạm lỗi sau đây:

a)           Bỏ 2 buổi coi thi trở lên (trong một năm học) không báo cáo với đơn vị tổ chức thi mà không có lý do chính đáng.

b)           Để cho sinh viên tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu trái phép trong khi thi bị giám sát phát hiện và lập biên bản.

c)           Không lập biên bản đối với những sinh viên đã bị phát hiện có vi phạm quy chế.

d)           Làm mất bảng điểm, mất bài thi hoặc nộp đề thi hay bảng điểm trễ hạn từ hai lần trở lên so với quy định.

đ) Chấm thi, cộng điểm, nhập điểm có nhiều sai sót.

3. Hạ bậc lương, kéo dài thời hạn nâng lương hoặc buộc thôi việc áp dụng đối với những lỗi sau đây:

a)           Ra đề thi có nhiều sai sót, gây hậu quả không tốt cho công tác tổ chức thi;

b)           Làm lộ đề thi, mua bán đề thi, làm lộ số phách bài thi trong khi chấm thi;

c)           Đưa đề thi ra ngoài, đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi hoặc giúp HSSV làm bài thi trong lúc đang thi;

d)           Gian lận trong khi chấm thi, nhập điểm. Cho điểm không đúng quy định với chủ định tăng hoặc hạ điểm của bài thi so với đáp án;

đ) Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của sinh viên để tăng hay hạ điểm;

e)           Sửa chữa làm sai lệch dữ liệu điểm, điểm trên bài thi, trên danh sách ghi điểm;

f)            Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm của sinh viên;

g)           Nhận tiền, quà bồi dưỡng của sinh viên dự thi, lớp sinh viên dự thi dưới bất kỳ hình thức nào;

h)           Các hình thức kỷ luật trên sẽ được xem xét để xét bình bầu thi đua cuối mỗi năm học.

Điều .... Xử lý sinh viên vi phạm quy chế thi

Sinh viên vi phạm quy chế bị lập biên bản, tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

1. Hình thức khiển trách:

Đối với những HSSV phạm lỗi một lần một trong các lỗi sau: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do CBCT quyết định tại biên bản được lập). HSSV bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi môn đó.

2. Hình thức cảnh cáo: đối với các HSSV vi phạm một trong các lỗi sau:

a)           Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm;

b)           Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;

c)           Chép bài của người khác;

d)           Khi vào phòng thi mang theo tài liệu bị cấm, điện thoại, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, các thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi;

đ) Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu HSSV bị xử lý có đủ bằng chứng mình bị quay cóp thì có thể xem xét giảm từ mức cảnh cáo xuống mức khiển trách hoặc miễn truy cứu;

e) Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó. Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức xử lý đã đề nghị trong biên bản.

3. Đình chỉ thi: đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế;

b)           Khi vào phòng thi mang theo vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

c)           Đưa đề thi ra ngoài hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi;

d)           Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

e)           Tự ý đổi đề thi, làm sai mã đề thi.

 Hình thức đình chỉ thi do CBCT lập biên bản, thu tang vật và do lãnh đạo buổi thi quyết định.

Sinh viên bị đình chỉ thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của lãnh đạo phụ trách buổi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó.

4. Đình chỉ học tập

a)           Đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ;

b)           Tổ chức thu tiền của những sinh viên dự thi khác, đưa tiền, quà biếu cho cán bộ làm công tác thi;

c)           Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm hoặc đe dọa các sinh viên khác.

Hình thức đình chỉ học tâp do cán bộ coi thi lập biên bản và đề nghị Hội đồng kỷ luật Nhà trường xử lý.

5. Đối với các lỗi vi phạm khác: Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, lãnh đạo buổi thi xử lý kỷ luật theo các hình thức quy định trên đây.

CHƯƠNG 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

-         Các phòng chức năng: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị, các phòng chức năng xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ thực hiện nghiêm túc các quy định về tổ chức thi kết thúc học phần đảm bảo một kỳ thi nghiêm túc, đúng Quy định.

-         Ban Thanh tra và có trách nhiệm tiến hành thanh tra tất cả các khâu từ bôc thăm đề thi, quản lý đề thi, đáp án, coi thi, chấm thi, nhập điểm, chấm phúc khảo theo quy định. Nếu phát hiện sai sót phải báo cáo Ban giám hiệu để tiến hành xử lý.

 

-         Các Khoa, bộ môn

-                     Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các khoa, bộ môn thuộc thành phần của Hội đồng thi có trách nhiệm phân công coi thi, chấm thi và tổ chức thực hiện các nội dung, điều khoản trong quy định có liên quan. Đôn đốc nhắc nhở giảng viên trong đơn vị thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ được phân công và tạo điều kiện cho giảng viên tham gia kỳ thi nghiêm túc. Đảm bảo tiến độ chấm bài đúng quy định.

 

HIỆU TRƯỞNG